Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th
Các bài đăng gần đây

PHÂN BIỆT OSTEOID OSTEOMA VÀ OSTEOBLASTOMA

  Osteoid osteoma  và  Osteoblastoma  đều là những khối u lành tính của  nguyên bào xương , là những tế bào tạo xương, sản xuất xương trong cơ thể. Vì cả hai khối u này đều chứa osteoid, cả hai đều có mặt trên X-quang dưới dạng một  khối xương với lõi thấu quang . Cả hai khối u thường được nhìn thấy trong thập kỷ thứ hai của cuộc đời, với một ưu thế đáng chú ý ở nam giới. Về mặt mô học, các khối u này giống nhau, với sự hình thành mô xương tăng đặc trưng được bao quanh bởi mô sợi mạch máu và xơ cứng xung quanh. Tuy nhiên, u nguyên bào xương lớn hơn u xương, và chúng thể hiện sự sản xuất và mạch máu lớn hơn. Osteoid osteoma (u xương dạng xương)  tạo thành các tổn thương  nhỏ hơn  trong  xương dài . Cơn đau xương thường  tồi tệ hơn vào ban đêm  và  cải thiện với việc sử dụng NSAID . Osteoblastoma (U nguyên bào xương)  tạo thành các tổn thương  lớn hơn , thường là ở  đốt sống . Cơn đau  không tồi tệ hơn vào ban đêm  (khi so sánh với ban ngày) và  không đáp ứng với NSAID . Vì cơn đau không

PHÂN CHIA THÙY GAN

 Bs. Lê Hữu Thắng Đã một thời tôi loay hoay với vấn đề chia thùy gan này. Nên hôm nay tôi nghiêm túc nghĩ và viết về nó. Bài này tôi sẽ phân tích theo phân loại của Couinaud: Phân chia theo mặt giải phẫu. Couinaud chia gan thành 8 phân thùy, cách phân chia dựa vào: mạch máu vào ra và đường dẫn mật - Mỗi một phân thùy gồm: + Trung tâm: 1 nhánh của tĩnh mạch cửa, động mạch gan, ống mật. + Ngoại vi: có mạch máu chảy ra đổ vào tĩnh mạch gan. Các mốc giải phẫu: - Tĩnh mạch gan phải: Chia gan phải thành đoạn trước và sau - Tĩnh mạch gan giữa: Chia gan thành thùy trái và phải. Mặt phẳng chạy từ tĩnh mạch chủ dưới đến hố túi mật. - Dây chằng liềm (  Falciform ): Chia phân thùy IV với II-III - Tĩnh mạch cửa: Chia gan thành các phân thùy trên và  -> Các nhánh lớn tĩnh mạch cửa trái phải không nằm ở trung tâm các phân thùy Nhìn từ trước ra sau: - Giới hạn ngoại vi bên phải là phân thùy V (dưới)  và VIII (trên), các hạ phân thùy VI và VII nằm chếch về phía sau hơn nên không thấy. - Đường Cantli

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng

CÁC TYPE POLYP DẠ DÀY

  Polyp dạ dày là những bướu lồi nhỏ ở niêm mạc dạ dày. Đôi khi chúng có hình dạng giống các polyp ở đại tràng. Polyp dạ dày gặp khá thường xuyên gặp ở 25% trường hợp bệnh nhân nội soi tiêu hóa trên. Đa số polyp dạ dày đều lành tính, không có tiềm năng hóa ác. 1. H yperplastic polyp 2. F undic gland polyp 3. I nflammatory polyps 4. A denomatous polyp + Týp polyp dạ dày thường gặp nhất là polyp tăng sản ( hyperplastic polyp ) hình thành từ rất nhiều tuyến li ti phì đại lớn ra. + Một dạng polyp lành tính khác, polyp tuyến đáy vị ( fundic gland polyp ) cũng bao gồm nhiều tuyến và thường gặp ở đáy vị (fundus). + Týp polyp lành tính thứ 3 của dạ dày là những polyp hình thành do phản ứng viêm ( inflammatory polyps ). Polyp này bao gồm nhiều tuyến nang phì đại (cystic glands) thường gặp ở miệng nối vị tràng sau phẫu thuật cắt dạ dày.  Có thể có mối liên quan giữa các polyp viêm và sự hiện diện của vi khuẩn Helicobacter pylori. + Một týp polyp hiếm gặp khác, polyp tuyến ( adenomatous polyp ) b

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]