Chuyển đến nội dung chính

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th

PHÂN CHIA THÙY GAN




 Bs. Lê Hữu Thắng

Đã một thời tôi loay hoay với vấn đề chia thùy gan này. Nên hôm nay tôi nghiêm túc nghĩ và viết về nó.

Bài này tôi sẽ phân tích theo phân loại của Couinaud: Phân chia theo mặt giải phẫu.

Couinaud chia gan thành 8 phân thùy, cách phân chia dựa vào: mạch máu vào ra và đường dẫn mật
- Mỗi một phân thùy gồm:
+ Trung tâm: 1 nhánh của tĩnh mạch cửa, động mạch gan, ống mật.
+ Ngoại vi: có mạch máu chảy ra đổ vào tĩnh mạch gan.

Các mốc giải phẫu:

- Tĩnh mạch gan phải: Chia gan phải thành đoạn trước và sau
- Tĩnh mạch gan giữa: Chia gan thành thùy trái và phải. Mặt phẳng chạy từ tĩnh mạch chủ dưới đến hố túi mật.
- Dây chằng liềm ( Falciform ): Chia phân thùy IV với II-III
- Tĩnh mạch cửa: Chia gan thành các phân thùy trên và 
-> Các nhánh lớn tĩnh mạch cửa trái phải không nằm ở trung tâm các phân thùy

Nhìn từ trước ra sau:

- Giới hạn ngoại vi bên phải là phân thùy V (dưới)  và VIII (trên), các hạ phân thùy VI và VII nằm chếch về phía sau hơn nên không thấy.
- Đường Cantlie (xuất phát từ hợp lưu tĩnh mạch gan giữa ở tĩnh mạch chủ dưới đến hố túi mật) chứa tĩnh mạch gan giữa chia phân thùy V + VIII (thùy phải) với IV (thùy trái)
- Dây chằng liềm (Falciform) chia phân thùy IV với II + III

Đánh số phân đoạn: 

- Cách đánh số phân đoạn theo chiều kim đồng hồ với II xuất phát ở trên
- Phân thùy IV đôi khi chia ra IVa và IVb theo Bismuth 
-Phân thùy I (thùy đuôi) nằm phía sau không nhìn thấy từ phía trước được.
- Phân thùy IV thuộc gan trái nhưng nằm lệch nhiều về bên phải 

Nhìn qua mặt cắt axial, đi từ trên xuống phù hợp với cách đọc CT-Scan:

- Mốc hợp lưu của các tĩnh mạch gan vào tĩnh mạch chủ dưới
- Phân thùy ở trên: II, IV (IVa), VII, VIII, 1 phần I (nằm sát trái tĩnh mạch chủ dưới)
+ II/Dây chằng liềm/IV
+ Dây chằng liềm/ IV / Tĩnh mạch gan giữa/ VIII/ Tĩnh mạch gan phải/ VII
- Dây chằng liềm nằm lệch phải so với TM gan trái
* nhớ lại: trung tâm phân thùy là 1 nhánh động mạch gan, đường mật, nhánh nhỏ của tĩnh mạch cửa, ngoại vi là mạch máu nối với tĩnh mạch gan


- Mốc qua nhánh trái tĩnh mạch cửa (nhánh trái cao hơn nhánh phải nên khi này thấy nhánh trái trọn vẹn hơn nhánh phải và 1 phần đầu ngoại vi (nhỏ) tĩnh mạch gan giữa - phải)

- Dựa nhánh tĩnh mạch cửa trái chia trên dưới : II - IVa  trên/ III - IVb dưới

+ II trên / Tĩnh mạch cửa trái/ III dưới

+ II / Dây chằng liềm/ IVa

+ IVa / Nhánh tĩnh mạch cửa trái/ IVb

+ III/ Dây chằng liềm/ IVb

- 1 phần I

- Mốc qua nhánh TM cửa phải chia VIII - VII trên / V - VI dưới

- Trọn III/ Dây chằng liềm / IVb

- VIII trên/ Nhánh TM cửa phải/ V dưới

- IVb / Tĩnh mạch gan giữa/ VIII-V

-VIII-V / Tĩnh mạch gan phải/ VII-VI

-VII trên/ Nhánh phải TM cửa/ VI dưới

- 1 phần I



- Mốc: không còn thấy nhánh TM cửa, thấy tĩnh mạch 

- III/ Dây chằng liềm/ IVb/ đầu nhỏ TM gan giữa / V/ đầu nhỏ TM gan phải/ VI

- VI áp sát thận, tuyến thượng thận, III áp sát 

- Thấy nhánh TM Cửa là đã đọc chia Phân thùy dưới

- Để vẽ được các đường ranh giới trên hình, dựa vào các mốc tm chủ dưới - đầu nhỏ tm gan nối lại với nhau, khuyết- đậm độ dày của dây chằng liềm

- Thùy đuôi: một thế giới khác biệt. Có thể được cấp máu bởi tm cửa trái hoặc phải, đổ máu trực tiếp về tm chủ dưới không liên quan gì tm gan

Một số hình ảnh tham khảo bên cắt gan thuộc lâm sàng:




Hình cuối cho sự mường tượng trở lại:





Chúc bạn thành công! Unstoppable

Nguồn tham khảo: radiologyassistant/abdomen/liver/segmental-anatomy









Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y

  Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y Đây là phương pháp phẫu thuật quy ước trong nối mật ruột qua quai hỗng tràng Roux-en-Y. Thuật ngữ nối ống gan hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y bao gồm cả nối thấp, tức là nối ống mật chủ hay ống gan chung vào quai ruột Roux-en-Y và nối cao, nghĩa là nối nhánh chính của đường mật trong gan vào quai ruột Roux-en-Y (nối rốn gan hỗng tràng). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một quai ruột Roux-en-Y dài khoảng 60-70cm, thường chọn điểm bắt đầu tạo quai ruột ở cách góc Treitz khoảng 20cm, quai đến của đoạn ruột chữ Y này thường được khâu đóng ở đầu và cố định vào bờ gan. Sau đó, đoạn ống gan cần thực hiện nối mật ruột sẽ được bóc tách và nối vào quai đến của đoạn hỗng tràng Roux-en-y theo kiểu tận-bên. Không nối bên-bên vì sẽ tạo ra hội chứng túi cùng dễ gây nhiễm trùng đường mật. Riêng đối với trường hợp u đầu tụy không còn khả năng cắt bỏ, thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trước khi qua đời sẽ bị thêm tắc tá tràng do khối u

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng