Chuyển đến nội dung chính

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th

Bệnh nhiễm sắc tố đại tràng (Melanosis coli) - Example 1


  Tác giả: Bs. Lê Hữu Thắng

Trình bày lâm sàng

Bệnh nhân nữ, 49T, táo bón, hay đau âm ỉ quanh rốn, được giới thiệu đến nội soi đại tràng

 Hình ảnh


Mặc dù còn ít phân chỗ manh tràng, nhìn chung ruột được chuẩn bị khá tốt, nhìn rõ niêm mạc đại tràng. Điều đáng chú ý làm sự biến đổi sắc tố nâu đậm, dạng khảm nhìn giống da báo ở niêm mạc đại tràng, sự lắng đọng sắc tố này không thấy ở van bauhin. 

Bình luận

Khi hỏi lại bệnh nhân có dùng thuốc nhuận tràng trong thời gian dài, kèm hình ảnh nội soi ở trên hướng đến chẩn đoán Melanosis coli. Sự biến đổi màu sắc niêm mạc đại tràng ở bệnh melanosis coli có thể từ nâu nhạt cho đến đen sẫm.

Tìm hiểu về bệnh

Melanois coli đặc trưng bởi sự lắng đọng sắc tố lipofucin trong đại thực bào ở lớp đệm niêm mạc. Tùy theo số lượng các đại thực bào này mà niêm mạc ruột kết có màu nâu đến đen. Sắc tố lipofucin có thể có nguồn gốc từ các bào quan của tế bào biểu mô hoặc đại thực bào bị tổn thương trong quá trình điều trị. 

Về mặt mô học, sắc tố lipofurin trong đại thực bào có màu nâu sẫm, dạng hạt, và những tế bào này có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào trong mô đệm. Sắc tố chứa glycolipid polyme hóa, glycoprotein và melanin và thường liên quan đến thuốc nhuận tràng anthraquilon (cascara sagrada, aloe, senna, rhubrab và frangula). Có nghiên cứu cho rằng anthraquilon làm gia tăng quá trình chết tế bào theo chương trình của tế bào biểu mô bề mặt ruột kết, tạo sự lắng đọng lipofurin trong đại thực bào. 

Bản thân Melanosis coli là một tổn thương lành tính. Sau khi ngưng sử dụng thuốc nhuận tràng anthraquinon, sắc tố này sẽ từ từ biến mất, thường trong khoảng 9-12 tháng.
Đặc điểm nội soi
Niêm mạc ruột kết có thể có màu nâu đến đen, tùy thuộc vào lượng sắc tố hiện có. Đôi khi, sắc tố nổi rõ đến mức niêm mạc cho thấy nhiều ổ tổn thương dạng polyp nhỏ li ti màu trắng trên nền nâu (như hình trên). Các tổn thương màu trắng này đại diện cho sự bình thường hoặc các tập hợp lympho tăng sản không chứa sắc tố. Vì lắng đọng sắc tố ở bệnh này không có liên quan đến ruột non và một số bệnh lý của đại tràng ở van bauhin, đoạn cuối hồi tràng, polyp đại trực tràng và niêm mạc viêm nên ta có thể phân biệt với lắng đọng sắc tố.

Tài liệu tham khảo

1.Systemic Illnesses Involving the GI Tract

DAVID N.B. LEWIN, in Surgical Pathology of the GI Tract, Liver, Biliary Tract, and Pancreas (Second Edition), 2009

2. Large Intestine (Colon)

ROBERT E. PETRAS, WENDY L. FRANKEL, in Modern Surgical Pathology (Second Edition), 2009

3. Gastrointestinal Toxicology

D.L. Earnest, in Comprehensive Toxicology, 2010

Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y

  Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y Đây là phương pháp phẫu thuật quy ước trong nối mật ruột qua quai hỗng tràng Roux-en-Y. Thuật ngữ nối ống gan hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y bao gồm cả nối thấp, tức là nối ống mật chủ hay ống gan chung vào quai ruột Roux-en-Y và nối cao, nghĩa là nối nhánh chính của đường mật trong gan vào quai ruột Roux-en-Y (nối rốn gan hỗng tràng). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một quai ruột Roux-en-Y dài khoảng 60-70cm, thường chọn điểm bắt đầu tạo quai ruột ở cách góc Treitz khoảng 20cm, quai đến của đoạn ruột chữ Y này thường được khâu đóng ở đầu và cố định vào bờ gan. Sau đó, đoạn ống gan cần thực hiện nối mật ruột sẽ được bóc tách và nối vào quai đến của đoạn hỗng tràng Roux-en-y theo kiểu tận-bên. Không nối bên-bên vì sẽ tạo ra hội chứng túi cùng dễ gây nhiễm trùng đường mật. Riêng đối với trường hợp u đầu tụy không còn khả năng cắt bỏ, thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trước khi qua đời sẽ bị thêm tắc tá tràng do khối u

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng