Chuyển đến nội dung chính

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th

Bướu vùng cổ bàng quang, nhiều túi thừa bàng quang (Multiple bladder diverticula), trào ngược bàng quang niệu quản (Vesicoureteric reflux)

 


Tác giả: Bs. Lê Hữu Thắng

Trình bày lâm sàng

Bệnh nhân nam, 50T, vào viện vì tiểu khó, tiền sử có  bí tiểu, tiền liệt tuyến to.

Hình ảnh

                       Hình. Hai thận ứ nước với dãn đài bể thận hình bàn chân


Hình (bên tay trái) niệu quản (P) dãn đến đoạn chậu, đường kính niệu quản đo chỗ phía trên chỗ bắt chéo bó mạch chậu #8.2mm(không thấy hẹp hay sỏi). Hình (bên tay phải) dãn bể thận (P). *Ghi chú: hình ảnh tương tự với bể thận và niệu quản (T)

Có thể hình dung trực quan thêm tổn thương ở trên với ảnh tham khảo (trích từ https://radiopaedia.org/cases/vesicoureteric-reflux-grade-v-1 dưới đây:

Hình. Chụp x-quang bàng quang niệu đạo lúc rặn tiểu (Voiding Cystourethrography-VCUG)




Hình (tay trái) thành bàng quang với nhiều túi thừa (Multiple bladder diverticula)Hình (bên tay phải) lát cắt thấy khối tổn thương vùng cổ bàng quang hình trái tim, với đặc điểm: bắt tín hiệu doppler mạch máu và có vài nốt echo kém bên trong.



Hình. Khối tổn thương vùng cổ bàng quang với bờ không đều, tín hiệu dòng máu trong tổn thương

Hình. Tiền liệt tuyến to kèm khối tổn thương vùng cổ bàng quang liên tục với tiền liệt tuyến và cổ bàng quang

Thảo luận

Hai thận ứ nước độ III dựa trên bảng phân độ của The Society of Fetal Ultrasound(SFU).


Trên bệnh nhân này có thể có trào ngược bàng quang niệu quản (Vesicoureteric reflux). Mặc dù chụp x-quang bàng quang niệu đạo lúc rặn tiểu (Voiding Cystourethrography-VCUG) có giá trị cao hơn siêu âm để chẩn đoán bệnh, nhưng khi so sánh đối chiếu hình ảnh trên siêu âm với VCUG (tham khảo ở trên) và cơ chế bệnh sinh có thể hướng đến bệnh lý này.

Nhiều túi thừa bàng quang (Multiple bladder diverticula): Túi thừa bàng quang bẩm sinh đơn độc và thường được phát hiện nhiều nhất trong thời thơ ấu.Túi thừa bàng quang mắc phải là kết quả của tắc nghẽn đường ra bàng quang hoặc rối loạn chức năng bàng quang. Chúng thường có nhiều và thường thấy ở nam giới lớn tuổi. Trường hợp này là mắc phải do nguyên nhân từ tiền liệt tuyến to +/- bướu vùng cổ bàng quang.

Khối tổn thương vùng cổ bàng quang khả năng là bướu xâm lấn cổ bàng quang và tiền liệt tuyến, CĐPB: Một thùy lành phì đại của tiền liệt tuyến lồi vào lòng bàng quang. Lúc này nội soi bàng quang (Cystoscopy) được đặt ra để chẩn đoán xác định.

Nguồn tài liệu tham khảo

1.     https://radiopaedia.org/cases/vesicoureteric-reflux-grade-v-1

2.   https://radiopaedia.org/cases/multiple-bladder-diverticula

Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y

  Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y Đây là phương pháp phẫu thuật quy ước trong nối mật ruột qua quai hỗng tràng Roux-en-Y. Thuật ngữ nối ống gan hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y bao gồm cả nối thấp, tức là nối ống mật chủ hay ống gan chung vào quai ruột Roux-en-Y và nối cao, nghĩa là nối nhánh chính của đường mật trong gan vào quai ruột Roux-en-Y (nối rốn gan hỗng tràng). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một quai ruột Roux-en-Y dài khoảng 60-70cm, thường chọn điểm bắt đầu tạo quai ruột ở cách góc Treitz khoảng 20cm, quai đến của đoạn ruột chữ Y này thường được khâu đóng ở đầu và cố định vào bờ gan. Sau đó, đoạn ống gan cần thực hiện nối mật ruột sẽ được bóc tách và nối vào quai đến của đoạn hỗng tràng Roux-en-y theo kiểu tận-bên. Không nối bên-bên vì sẽ tạo ra hội chứng túi cùng dễ gây nhiễm trùng đường mật. Riêng đối với trường hợp u đầu tụy không còn khả năng cắt bỏ, thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trước khi qua đời sẽ bị thêm tắc tá tràng do khối u

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng