Chuyển đến nội dung chính

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th

Lipomas of the colon (at Bauhin’s valve) - U mỡ đại tràng ở van Bauhin

 Tác giả: Bs. Lê Hữu Thắng

        


               

Trình bày lâm sàng

Bệnh nhân nữ, 56 tuổi, đi tiêu ra máu đỏ tươi # ½ tháng nay. Nguyên nhân tiêu ra máu là do một polyp lớn đa thùy ở đại tràng Sigma

Hình ảnh

Cho thấy van Bauhin có khối u giới hạn rõ, có kích thước # 12x15mm.

Thao tác với kìm sinh thiết cho thấy đáy hẹp, khối u mềm, có “dấu hiệu lõm gối” “pillow sign” và/hoặc “dấu hiệu miếng đệm” “cushion sign” khi ấn kìm sinh thiết. Mặc dù bề mặt có sung huyết nhẹ nhưng màu sắc khối u vẫn là màu vàng -> hướng đến Lipomas

Bình luận

Polyp Sigma đã được sinh thiết, chờ kết quả sinh thiết để có hướng xử trí tiếp theo. Xác nhận mô học của khối u ở van Bauhin tạm hoãn.

Trích dẫn

Lipomas của đường tiêu hóa rất hiếm và thường được phát hiện tình cờ khi nội soi, chụp cắt lớp vi tính (CT), phẫu thuật hoặc khám nghiệm tử thi. 1-3 Lipomas của đại tràng được Bauer báo cáo lần đầu tiên vào năm 1757 và thường nằm ở đại tràng lên gần manh tràng. 4 Những khối u mỡ này hiếm khi có kích thước lớn hơn 2 cm và hiếm khi có triệu chứng. Các biểu hiện phổ biến nhất của bệnh nhân có triệu chứng với lipomas lớn hơn 2 cm bao gồm đau bụng, xuất huyết, tiêu chảy hoặc táo bón. 4 Lipomas phát triển kích thước hơn 4 cm có thể dẫn đến tắc nghẽn và lồng ruột cần cắt bỏ bằng phẩu thuật hoặc nội soi. 3-6 Những khối u lành tính này thường khó chẩn đoán vì không có triệu chứng hoặc tính chất không liên tục trong các triệu chứng của bệnh nhân. Trên phim chụp X quang đơn giản, những tổn thương này có thể tạo ra một vùng giảm sáng phía trên vùng ruột bị ảnh hưởng.

Lipomas là đại diện phổ biến nhất cho u đường tiêu hóa có nguồn gốc không phải từ tế bào biểu mô. Những khối u này phổ biến ở phụ nữ hơn ở nam giới và có tỷ lệ mắc cao nhất ở những bệnh nhân từ 50 đến 60 tuổi. 5,8 Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vị trí phổ biến nhất của u mỡ ruột kết là đại tràng lên (45%), mặc dù khối u có thể xuất hiện ở đại tràng sigma (30,3%), đại tràng xuống (15,2%) và đại tràng ngang (9,1%) ). 2,4,9-12  Chín mươi phần trăm lipomas đại tràng khu trú ở lớp dưới niêm mạc; lipomas đại tràng hiếm khi được tìm thấy ở các lớp khác của thành ruột. 12,13 Do vị trí này, 3 dấu hiệu nội soi có thể hỗ trợ chẩn đoán u mỡ: “cushion” sign xảy ra khi kẹp bấm vào khối u, dẫn đến lõm gối;  “tenting” sign, xảy ra khi niêm mạc bị cuốn vào tổn thương và kéo ra, dẫn đến hình dạng giống như cái lều; và dấu hiệu  “naked fat” sign, xảy ra khi mỡ bị lộ ra sau khi sinh thiết. 14

Tài liệu tham khảo

1. feil SA, Weaver MG, Abdul-Karim FW, Yang P. Colonic lipomas: outcome of endoscopic removal. Gastrointest Endosc. 1990;36:435-438.

2. iessi G, Pavanello M, Cesari S, Dell’Antonio C, Avventi P. Large lipomas of the colon: CT and MR findings in three symptomatic cases. Abdom Imaging. 1996;21:150-152.

3. iang L, Jiang LS, Li FY, et al. Giant submucosal lipoma located in the descending colon: a case report and review of the literature. World J Gastroenterol. 2007;13:5664-5667.

4. ason R, Bristol JB, Petersen V, Lyburn ID. Education and imaging. Gastrointestinal: lipoma induced intussusception of the transverse colon. J Gastroenterol Hepatol. 2010;25:1177.

5. yan J, Martin JE, Pollock DJ. Fatty tumours of the large intestine: a clinicopathological review of 13 cases. Br J Surg. 1989;76:793-796.

6. arker SK. Lipoma of the descending colon causing acute large-bowel intussusception. Internet J Surgery. 2010;22. http://www.ispub.com/journal/the_internet_journal_of_surgery/volume_22_number_1_1/article/lipoma-of-the-descending-colon-causing-acute-large-bowel-intussusception.html. Modified January 9, 2010.

7. ardají M, Roset F, Camps R, Sant F, Fernández-Layos MJ. Symptomatic colonic lipoma: differential diagnosis of large bowel tumors. Int J Colorectal Dis. 1998;13:1-2.

8. ichowitz M, Lazebnik N, Noy S, Lazebnik R. Lipoma of the colon. A report of 22 cases. Am Surg. 1985;51:449-454.

9. tone C, Weber HC. Endoscopic removal of colonic lipomas. Am J Gastroenterol. 2001;96:1295-1297.

10. ogers SO Jr, Lee MC, Ashley SW. Giant colonic lipoma as lead point for intermittent colo-colonic intussusception. Surgery. 2002;131:687-688.

11. tila K, Terzi C, Obuz F, Yilmaz T, Füzün M. Symptomatic intestinal lipomas requiring surgical interventions secondary to ileal intussusception and colonic obstruction: report of two cases. Ulus Travma Acil Cerrahi Derg. 2007;13:227-231.

12. nif L, Amouri A, Masmoudi MA, et al. Giant lipoma of the transverse colon: a case report and review of the literature. Tunis Med. 2009;87:398-402.

13. hidirim G, Mishin I, Gutsu E, Gagauz I, Danch A, Russu S. Giant submucosal lipoma of the cecum: report of a case and review of literature. Rom J Gastroenterol. 2005;14:393-396.

14. e Beer RA, Shinya H. Colonic lipomas. An endoscopic analysis. Gastrointest Endosc. 1975;22:90-91.

Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y

  Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y Đây là phương pháp phẫu thuật quy ước trong nối mật ruột qua quai hỗng tràng Roux-en-Y. Thuật ngữ nối ống gan hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y bao gồm cả nối thấp, tức là nối ống mật chủ hay ống gan chung vào quai ruột Roux-en-Y và nối cao, nghĩa là nối nhánh chính của đường mật trong gan vào quai ruột Roux-en-Y (nối rốn gan hỗng tràng). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một quai ruột Roux-en-Y dài khoảng 60-70cm, thường chọn điểm bắt đầu tạo quai ruột ở cách góc Treitz khoảng 20cm, quai đến của đoạn ruột chữ Y này thường được khâu đóng ở đầu và cố định vào bờ gan. Sau đó, đoạn ống gan cần thực hiện nối mật ruột sẽ được bóc tách và nối vào quai đến của đoạn hỗng tràng Roux-en-y theo kiểu tận-bên. Không nối bên-bên vì sẽ tạo ra hội chứng túi cùng dễ gây nhiễm trùng đường mật. Riêng đối với trường hợp u đầu tụy không còn khả năng cắt bỏ, thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trước khi qua đời sẽ bị thêm tắc tá tràng do khối u

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng