Chuyển đến nội dung chính

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th

Sỏi ống mật chủ gây dãn lớn đường mật trên dòng

 

Tác giả: Lê Hữu Thắng

Trình bày lâm sàng

Bệnh nhân nữ, 29 tuổi, vào viện vì vàng da vàng mắt, tiền căn có sỏi đường mật (không nhớ rõ vị trí, không đem theo hồ sơ cũ), được chỉ định siêu âm.

Hình ảnh

Hình. Dãn các nhánh chính của đường mật trong gan + ống gan chung (hình bên trái). 
    
      
Hình. Túi mật căng to với d>10cm, không dấu hiệu viêm: Không thâm nhiễm mỡ - tụ dịch quanh túi mật, thành túi mật không dày, Murphy siêu âm (-). 


Hình ảnh sỏi đoạn cuối ống mật chủ kích thước # 13x19mm qua lát cắt dọc và lát cắt ngang ống mật chủ .

Kết luận siêu âm: Bệnh nhân bị sỏi đoạn cuối ống mật chủ gây tắc và dãn đường mật trên dòng. Sau đó bệnh nhân được chụp thêm CT-Scan bụng có tiêm thuốc cản quang.

Hình ảnh dãn đường mật trong và ngoài gan (Túi mật căng to). Ống gan chung + ống mật chủ dãn to (Mũi tên màu xanh da trời), d</= 33mm, với đặc điểm khẩu kính giảm dần từ trên xuống dưới.


Hình ảnh cho thấy đoạn cuối ông mật chủ (Vùng khoanh tròn đỏ) có nốt tăng đậm độ hơn so với dịch mật còn lại trong ống mật chủ-> nghi ngờ là sỏi. Sự khác biệt giữa nốt nghi ngờ sỏi và dịch mật không quá rõ ràng (Mặc dù đã điều chỉnh độ rộng cửa sổ CT), xác định lại bằng cách ROI vùng nghi ngờ:


Vùng nghi ngờ sỏi có đậm độ cao hơn so với phần dịch mật còn lại (29,5 >< 13,3 HU) và kết hợp với siêu âm xác định sỏi không cản quang kẹt ở đoạn cuối ống mật chủ gây dãn đường mật trên dòng.

Bình luận

Sỏi ống mật chủ được liệt vào nhóm bệnh sỏi đường mật chính. Vai trò của siêu âm là phương tiện trước tiên được sử dụng khi nghi ngờ có bệnh sỏi đường mật chính. CT-Scan có vai trò xác định có sỏi và vị trí sỏi đường mật chính, khảo sát các thương tổn khác của đường mật: u đường mật, áp xe gan đường mật, khảo sát các cơ quan xung quanh: viêm tụy... Chống chỉ định của CT-Scan khi bị suy thận nặng, dị ứng thuốc cản quang.

Ghi chú: Tiếp cận bệnh nhân có dãn đường mật trên siêu âm xin được bàn: Trước là xét về lâm sàng, bệnh nhân có hội chứng vàng da tắc mật, trẻ tuổi, tiền sử có sỏi đường mật, nên dãn đường mật này nghĩ nhiều đến nguyên nhân lành tính như sỏi hơn nguyên nhân ác tính. Còn về bài tiếp cận dãn đường mật do nguyên nhân ác tính trên siêu âm xin được bàn trong bài viết khác.








Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y

  Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y Đây là phương pháp phẫu thuật quy ước trong nối mật ruột qua quai hỗng tràng Roux-en-Y. Thuật ngữ nối ống gan hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y bao gồm cả nối thấp, tức là nối ống mật chủ hay ống gan chung vào quai ruột Roux-en-Y và nối cao, nghĩa là nối nhánh chính của đường mật trong gan vào quai ruột Roux-en-Y (nối rốn gan hỗng tràng). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một quai ruột Roux-en-Y dài khoảng 60-70cm, thường chọn điểm bắt đầu tạo quai ruột ở cách góc Treitz khoảng 20cm, quai đến của đoạn ruột chữ Y này thường được khâu đóng ở đầu và cố định vào bờ gan. Sau đó, đoạn ống gan cần thực hiện nối mật ruột sẽ được bóc tách và nối vào quai đến của đoạn hỗng tràng Roux-en-y theo kiểu tận-bên. Không nối bên-bên vì sẽ tạo ra hội chứng túi cùng dễ gây nhiễm trùng đường mật. Riêng đối với trường hợp u đầu tụy không còn khả năng cắt bỏ, thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trước khi qua đời sẽ bị thêm tắc tá tràng do khối u

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng