Chuyển đến nội dung chính

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th

U dưới biểu mô (Subepithelial tumor) hay u dưới niêm mạc (Submucosal tumor) dạ dày


Bs. Lê Hữu Thắng 


Trình bày lâm sàng

Bệnh nhân nữ, 63 tuổi, đau âm ỉ thượng vị, tiền sử viêm dạ dày, nay được chỉ định nội soi tình cờ phát hiện khối u nhỏ ở phình vị

Hình ảnh

 Khối tương đối tròn, d#12mm, lồi vào lòng dạ dày, niêm mạc bao phủ bình thường, vị trí ở phình vị, thăm bằng kìm sinh thiết: mềm, di động được nên nghĩ u không xuất phát từ lớp cơ dạ dày. Tổn thương này trên hình ảnh nội soi bằng ánh sáng trắng hướng đến u dưới biểu mô (subepithelial tumor) hay u dưới niêm mạc (submucosal tumor). Gần u có một polyp nhỏ không cuống, bề mặt trơn láng, d#2mm

Tìm hiểu về bệnh

U dưới biểu mô (Subepithelial tumor) hay u dưới niêm mạc (Submucosal tumor) dạ dày dùng để chỉ khối u phát triển từ các lớp thuộc dạ dày nhưng nằm bên dưới lớp niêm mạc, mà chúng ta không xác định được nguồn gốc xuất phát của khối u qua hình ảnh nội soi hoặc trên phim chụp Xquang có cản quang. Có quan điểm cho rằng thuật ngữ "u dưới biểu mô (Subepithelial tumor)" chính xác hơn "u dưới niêm mạc (Submucosal tumor)".

  Các khối u này được chia thành nhóm lành tính và nhóm có nguy cơ ác tính

Lành tính

Ác tính hoặc nguy cơ ác tính

GIST – lành tính

GIST – ác tính

U cơ trơn

U carcinoid

U mỡ

U lympho

Giãn tĩnh mạch

Di căn

Schwannoma

U cuộn mạch

U tế bào hạt

 

Polyp xơ viêm

 

Nang đôi

 

U bạch mạch

 

Tụy lạc chỗ

 

 

U dưới biểu mô thường không gây triệu chứng nên thường được phát hiện tình cờ qua phẩu thuật, nội soi. Một số u có thể gây triệu chứng đau bụng, chảy máu, tắc ruột, biểu hiện các triệu chứng này tùy vào kích thước, vị trí và mô bệnh học của khối u. Khối u ác tính dưới biểu mô có thể gây triệu chứng toàn thân, đặc biệt là sụt cân.

Chẩn đoán

1. Nội soi thông thường

Thường phát hiện u tình cờ khi soi thông thường. Trên nội soi, ta có thể đánh giá được đặc điểm vị trí, bề mặt niêm mạc, mật độ của u [1]. Tuy nhiên, không chẩn đoán được bản chất của u.

2. Siêu âm nội soi (EUS)

Là phương tiện chẩn đoán khối u dưới biểu mô có độ tin cậy cao nhất. Giúp phân biệt hình ảnh đè đẩy từ ngoài vào thành dạ dày và các khối u trong thành dạ dày. Giúp phân biệt rõ u đặc và cấu trúc dạng nang ở lớp dưới niêm mạc, Siêu âm nội soi có thể nhìn rõ các lớp của thành ống tiêu hóa và xác định được nguồn gốc phát triển của khối u dưới biểu mô[2. 3].

3. Chẩn đoán mô bệnh học

Là phương pháp chẩn đoán xác định giúp phân biệt bản chất các loại u dưới biểu mô.

Tài liệu tham khảo

1.     Korean Society of Gastrointestinnal Endoscopy. Atlas of Gastrointestinnal Endoscopy. Seoul: Medbook; 2011.

2.     Korean Society of Gastrointestinnal Endoscopy EUS study group. Textbook of Endoscopic Ultrasonography. Seoul: Jin; 2011

3.     Chung IK, Hawes RH. Advantages and limitations of endoscopic ultrasonography in the evaluation and management of patients with gastrointestinal submucosal tumors: a review. Rev Gastroenterol Disord. 2007;7:179-92.


Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y

  Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y Đây là phương pháp phẫu thuật quy ước trong nối mật ruột qua quai hỗng tràng Roux-en-Y. Thuật ngữ nối ống gan hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y bao gồm cả nối thấp, tức là nối ống mật chủ hay ống gan chung vào quai ruột Roux-en-Y và nối cao, nghĩa là nối nhánh chính của đường mật trong gan vào quai ruột Roux-en-Y (nối rốn gan hỗng tràng). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một quai ruột Roux-en-Y dài khoảng 60-70cm, thường chọn điểm bắt đầu tạo quai ruột ở cách góc Treitz khoảng 20cm, quai đến của đoạn ruột chữ Y này thường được khâu đóng ở đầu và cố định vào bờ gan. Sau đó, đoạn ống gan cần thực hiện nối mật ruột sẽ được bóc tách và nối vào quai đến của đoạn hỗng tràng Roux-en-y theo kiểu tận-bên. Không nối bên-bên vì sẽ tạo ra hội chứng túi cùng dễ gây nhiễm trùng đường mật. Riêng đối với trường hợp u đầu tụy không còn khả năng cắt bỏ, thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trước khi qua đời sẽ bị thêm tắc tá tràng do khối u

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng