Trình bày lâm sàng
Bệnh nhân nữ, 38 tuổi, vào viện vì triệu chứng đau âm ỉ thượng vị và buồn nôn
Hình ảnh
Nhìn dưới nội soi ánh
sáng trắng tổn thương dạng mảng màu hồng cá hồi giới hạn rõ, vị trí ở thực quản
cổ, hình dạng giống như một "Inlet patch" thực quản, tổn thương nổi
bật hơn dưới nội soi với ánh sáng dải tần hẹp (FICE) -> hướng đến niêm mạc
dạ dày lạc chỗ (Heterotopic gastric mucosa - HGM).
Bình luận
Tìm hiểu về bệnh
Nguồn gốc HGM được cho là tổn thương bẩm sinh do quá trình biệt hóa biểu mô thực quản không hoàn chỉnh ở thời kỳ phôi thai, nhưng cũng có giả thuyết cho rằng đây là tổn thương mắc phải do biến chứng của trào ngược dịch acid (trong GERD) gần giống cơ chế hình thành thực quản Barrett. Nhưng ngược lại với Barrett, HGM không nên xem là một tổn thương tiền ung thư [12]. Vị trí thường gặp là đoạn thực quản cổ.
Tần suất phát hiện HGM
thay đổi và một phần phụ thuộc vào việc soi kiểm tra kỹ lưỡng đoạn thực quản cổ [1], các nghiên cứu tiền cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc là 1,7 - 2,6% ở người
lớn [1], [2], [3] và lên đến 5,9% ở trẻ em [4].
Mặc dù có khả năng
tiết acid [5], HGM thường được phát hiện trên nội soi mà không có triệu
chứng [2]. Một số có triệu chứng khó nuốt, nuốt đau hoặc nóng rát sau xương ức.
Các biến chứng hiếm gặp ở người lớn
bao gồm hẹp thực quản [5], [6], chảy máu [7], loét, hình
thành lỗ rò [8], thủng [9] và ác tính [10], [11]. Ngoài ra, HGM
thực quản có thể trở thành cư trú của Helicobacter pylori [12], [3].
Có quan điểm cho rằng khi phát hiện HGM trong quá trình nội soi, sinh thiết nên được thực hiện một cách hệ thống để phát hiện chuyển sản hoặc dị sản ruột [12]
Bảng
1. Phân loại bệnh học lâm sàng của niêm mạc dạ dày lạc chỗ ở thực quản cổ đề xuất bởi von Rahden và
cộng sự và đề xuất quản lý
CHGM I |
Asymptomatic
individuals with esophageal CHGM- reassurance of the patient+ optional follow
up |
CHGM II without morphologic changes |
Symptomatic
individuals with esophageal CHGM (globus sensation, cough, hoarseness or
"extraesophageal manifestations")- reassurance and explain to the
patient possible implication such as esophageal hypersensitivity+ acid
suppression, prokinetic+ select cases to exclude Helicobacter Pylori if
persistence of symptoms+ endoscopic reevaluation in case of suspected
complication of inlet patch |
CHGM III |
Inlet
patch complications- endoscopic therapy (e.g. dilatation, argon plasma
coagulation, radiofrequency ablation) |
CHGM IV |
Dysplasia
within the inlet patch- endoscopic management (EMR, ESD)+ surveillance |
CHGM V |
Invasive
cancer within the inlet patch-interdisciplinary team decision
(gastroenterologist- oncologist- surgeon) |
CHGM: cervical heterotopic gastric mucosa EMR: endoscopic mucosal resection ESD: endoscopic submucosal dissection
Những bệnh nhân có triệu chứng với mô học lành tính nên được điều trị tùy theo đặc điểm lâm sàng và nội soi. Ví dụ, nên nong chỗ hẹp và chỉ định PPI trong trường hợp có các triệu chứng liên quan đến acid. Diệt trừ Helicobacter pylori nếu có. Giám sát nội soi nên được đề xuất cho những bệnh nhân loạn sản nhẹ và trung bình.
* Khi sinh thiết ở thực quản, cần quan sát kỹ và cẩn thận vì thành thực quản khá mỏng.
Tài
liệu tham khảo
1. Azar Cecilio, et
al.
Prevalence of
endoscopically identified heterotopic gastric mucosa in the proximal esophagus:
endoscopist dependent?
J Clin
Gastroenterol, 41 (5) (2007), pp. 468-471, 10.1097/01.mcg.0000225519.59030.8d
2. Giovanni Maconi, et
al.
Prevalence and
clinical features of heterotopic gastric mucosa in the upper oesophagus (inlet
patch)
Eur J Gastroenterol
Hepatol, 12 (7) (2007), pp. 745-749
PMID: 10929900
3. Nihat Akbayir, et
al.
Heterotopic gastric
mucosa in the cervical esophagus (inlet patch): endoscopic prevalence,
histological and clinical characteristics
J Gastroenterol
Hepatol, 19 (2004), pp. 891-896, 10.1111/j.1400-1746.2004.03474.x
CrossRefView Record in ScopusGoogle Scholar
4. Macha Suhasini, et
al.
Inlet patch:
heterotopic gastric mucosa - another contributor to supraesophageal symptoms?
J
Pediatr, 147 (3) (2005), pp. 379-382, 10.1016/j.jpeds.2005.03.002
5. R. Galan
Anthony, et al.
Acid secretion from an
esophageal inlet patch demonstrated by ambulatory pH monitoring
Gastroenterology, 115 (1998),
pp. 1574-1576, 10.1016/S0016-5085(98)70038-1
6. F. Borhan-Manesh, B. Farnum
James
Incidence of
heterotopic gastric mucosa in the upper oesophagus
Gut, 32 (9) (1991),
pp. 968-972, 10.1136/gut.32.9.968
Download PDF
CrossRefView Record in ScopusGoogle Scholar
7. R. Bataller, et
al.
Upper gastrointestinal
bleeding: a complication of “Inlet Patch Mucosa” in the upper esophagus
Endoscopy, 27 (1995),
p. 282, 10.1055/s-2007-1005690
Download PDF
CrossRefView Record in ScopusGoogle Scholar
8.
Bernd Kohler, Günter Köhler, Jürgen F. Riemann
Spontaneous
esophagotracheal fistula resulting from ulcer in heterotopic gastric mucosa
Gastroenterology, 95 (3) (1998),
pp. 828-830, 10.1016/S0016-5085(88)80035-0
9.
Andrés Sánchez-Pernaute, et al.
Heterotopic gastric
mucosa in the upper esophagus ('Inlet patch'): a rare cause of esophageal
perforation
Am J
Gastroenterol, 94 (10) (1999), pp. 3047-3050, 10.1016/S0002-9270(99)00514-6
ArticleDownload PDFView Record in ScopusGoogle Scholar
10. Naoki Akanuma, et
al.
Primary esophageal
adenocarcinoma arising from heterotopic gastric mucosa: report of a case
Surg
Today, 43 (4) (2013), pp. 446-451, 10.1007/s00595-012-0206-9
CrossRefView Record in ScopusGoogle Scholar
11. .M. Klaase, et
al.
Heterotopic gastric
mucosa of the cervical esophagus: a case of high-grade dysplasia treated with
argon plasma coagulation and a case of adenocarcinoma
Gastrointest
Endosc, 53 (1) (2001), pp. 101-104, 10.1067/mge.2001.111394
ArticleDownload PDFView Record in ScopusGoogle Scholar
12. H.A. von Rahden Burkhard, et
al.
Heterotopic
gastric mucosa of the esophagus: literature-review and proposal of a
clinicopathologic classification
Am J
Gastroenterol, 99 (3) (2004), pp. 543-551, 10.1111/j.1572-0241.2004.04082.x
Nhận xét
Đăng nhận xét