Chuyển đến nội dung chính

Bài Đăng Nổi Bật

U THẬN

  Mục tiêu chẩn đoán hình ảnh là phân biệt u thận ác với u thận lành, đôi khi cũng khó phân biệt được. Trong bài này, sẽ phân tích hình ảnh của u thận ác tính- u thận lành tính - giả u thận. Trước tiên phát hiện một khối ở thận: Bước 1: Xác định đây phải u nang hay không? Bước 2: Nếu không phải u nang, hãy tìm chất béo đại thể, có nghĩa là AML lànnh tính. Bước 3: Loại trừ các trường hợp giả u như nhiễm trùng/ nhồi máu, thường xuất hiện dựa trên triệu chứng lâm sàng Bước 4: Loại trừ bệnh di căn hay ung thư hạch, trong hai bệnh này thì biểu hiện tổn thương lan rộng hơn là khu trú thận Dù đã làm theo các bước này, nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra chẩn đoán cuối cùng, RCC nằm trong chẩn đoán phân biệt của bạn. I. CT-SCAN 1. Mật độ trên CT không cản quang Một tổn thương trên thận có HU > 70 là một nang xuất huyết Các nang xuất huyết có thể <70HU, trong trường hợp này ta xem xét có tăng quang sau tiêm thuốc cản quang hay không, nếu không thì xác nhận đó là nang 2. Chất béo đại th

PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ NẶNG VIÊM THỰC QUẢN DO NẤM (CE) THEO KODSI

 Bs. Lê Hữu Thắng




Nhiễm nấm Candida là dạng viêm thực quản truyền nhiễm thường gặp nhất. Các mảng màu trắng đặc trưng, ​​khó rửa sạch, được tìm thấy ở khoảng 4% bệnh nhân được soi thực quản (EGD). Các mảng bao gồm bạch cầu, niêm mạc hoại tử và sợi nấm

Tác nhân gây bệnh thường xuyên nhất là C. albicans. Với C. glabrata và C. krusei hiếm khi được tìm thấy.

Bệnh biểu hiện lâm sàng với biểu hiện khó nuốt, đau vùng thượng vị hoặc nhiễm nấm Candida miệng. 40% bệnh nhân vẫn không có triệu chứng. 

Các yếu tố nguy cơ gây viêm thực quản do nấm Candida bao gồm ức chế miễn dịch và rối loạn nhu động trong thực quản. Tuy nhiên, các yếu tố tạm thời như điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI), steroid tại chỗ, liệu pháp kháng sinh, bệnh tiểu đường được kiểm soát kém và suy dinh dưỡng cũng có lợi cho sự xâm nhập cục bộ của các loại nấm men, chúng có trong hệ thực vật đường tiêu hóa bình thường.





Độ I: rải rác các đốm trắng trên bề mặt niêm mạc, kích thước ≤ 2mm, không phù nề, không loét

Độ II: nhiều đốm trắng trên bề mặt niêm mạc, kích thước > 2mm, phù nề, không có loét

Độ III: các mảng nhô cao nối với nhau thành hàng dọc.

           Và/hoặc loét

Độ IV: hình ảnh độ III kèm theo niêm mạc dễ tổn thương và làm hẹp lòng thực quản


Xử lý ban đầu

• Δ CE chủ yếu dựa vào các mảng trắng candida bám chắc vào niêm mạc thực quản không mất khi bơm rửa trên nội soi

• Δ +: sinh thiết

– tế bào học: nhuộm hoá mô miễn dịch

– cấy candida*

• Thăm dò khác: sử dụng kháng sinh, corticoid hít, điều trị tia xạ, hoá chất, bệnh máu ác tính, suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng

• Điều trị: thuốc chống nấm (fluconazole)**

Tổng hợp




Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y

  Phương pháp nối ống gan-hỗng tràng theo kiểu Roux-en-y Đây là phương pháp phẫu thuật quy ước trong nối mật ruột qua quai hỗng tràng Roux-en-Y. Thuật ngữ nối ống gan hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y bao gồm cả nối thấp, tức là nối ống mật chủ hay ống gan chung vào quai ruột Roux-en-Y và nối cao, nghĩa là nối nhánh chính của đường mật trong gan vào quai ruột Roux-en-Y (nối rốn gan hỗng tràng). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một quai ruột Roux-en-Y dài khoảng 60-70cm, thường chọn điểm bắt đầu tạo quai ruột ở cách góc Treitz khoảng 20cm, quai đến của đoạn ruột chữ Y này thường được khâu đóng ở đầu và cố định vào bờ gan. Sau đó, đoạn ống gan cần thực hiện nối mật ruột sẽ được bóc tách và nối vào quai đến của đoạn hỗng tràng Roux-en-y theo kiểu tận-bên. Không nối bên-bên vì sẽ tạo ra hội chứng túi cùng dễ gây nhiễm trùng đường mật. Riêng đối với trường hợp u đầu tụy không còn khả năng cắt bỏ, thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trước khi qua đời sẽ bị thêm tắc tá tràng do khối u

PHÂN ĐỘ GIAI ĐOẠN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG THEO WSES

  VTTĐT không biến chứng Hình ảnh túi thừa, dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng  VTTĐT có biến chứng  1A       Bóng khí hoặc ít dịch quanh đại tràng không kèm áp xe (trong vòng 5cm từ đoạn ruột viêm)  1B       Áp xe ≤ 4cm   2A       Áp xe > 4cm   2B       Khí ở xa (di lệch > 5cm từ đoạn ruột viêm)   3          Dịch tự do không kèm khí tự do (không thủng đại tràng)   4          Dịch tự do kèm khí tự do ổ bụng (có thủng đại tràng) Nguồn:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG [PHẠM ĐĂNG TÚ, VÕ TẤN ĐỨC, LÊ VĂN PHƢỚC]

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT

 Bs. Lê Hữu Thắng